Máy xúc bánh lốp 967H

21:08 |

Máy xúc bánh lốp 967H

1. Máy xúc bánh lốp 967H được trang bị động cơ ShangChai có hiệu suất đáng tin cậy.
2. Bộ chuyển đổi KD cho phép máy xúc hoạt động dễ dàng và hiệu quả.
3. Máy xúc bánh lốp loại này sử dụng trục ướt Graziano với đa đĩa trượt để cung cấp lực kéo tối đa trong các điều kiện làm việc khác nhau.
4. Nó được trang bị hệ thống truyền động và chuyển đổi mômen ZF hoạt động mạnh mẽ và tin cậy.
5. Gầu nâng của máy xúc bánh lốp có khớp cơ động cao, được điều khiển thông qua hệ thống thủy lực và được thiết kế khớp giới hạn an toàn.
6. Hệ thống điều khiển thủy lực với các xi lanh có độ kín cao giúp máy có tính năng nâng tốt, hoạt động ổn định.
Thông số kỹ thuật:
Kích thước ngoài
1 Chiều dài (đến gầu múc trên mặt đất) 8280(mm)
2 Chiều rộng (đến bên ngoài lốp xe) 2897(mm)
3 Chiều rộng gàu 3048(mm)
4 Chiều cao (tới đỉnh của buồng lái) 3545(mm)
5 Chiều dài cơ sở 3300(mm)
6 Khoảng cách tâm lốp trái - phải 2300(mm)
7 Chiều cao cách mặt đất tối thiểu 368(mm)
Thông số kỹ thuật chính
1 Tải trọng định mức 6000(Kg)
2 Trọng lượng thao tác 18600kg
3 Dung tích gầu định mức 3.5(m3)
4 Lực tháo đổ lớn nhất 190KN
5 Lực kéo lớn nhất 180KN
6 Chiều cao đổ vật liệu lớn nhất 3028(mm)
7 Khoảng cách vươn đổ vật liệu 1228(mm)
8 Góc đổ vật liệu ≥45°
9 Chiều sâu đào (với chiều ngang đáy gầu) 212(mm)
10 Bán kính quay vòng nhỏ nhất
(1) Bên ngoài gàu 6870(mm)
(2) Bên ngoài bánh xe sau 6258(mm)
11 Cấu tạo góc trục quay 38+
12 Góc lắc cầu sau +12°
13 Thời gian nâng gàu 5.8(sec.)
14 Thời gian hạ gàu 3.2(sec.)
15 Thời gian đổ liệu 1.5(sec.)
16 Tốc độ di chuyển (Km/h)
(1) Hộp số thứ nhất (tiến và lùi) 6.8
(2) Hộp số thứ hai (tiến và lùi) 12.2
(3) Hộp số thứ ba (tiến và lùi) 24.5
(4) Hộp số thứ tư (tiến) 35
Động cơ diesel
1 Model Cummins 6CTAA8.3-C240 ShangChai SC11CB240.1G2B1
2 Loại Phun trực tiếp. dẫn động tua bin. Làm lạnh bởi khí Phun trực tiếp. Dẫn động tuabin. Làm lạnh bởi nước.
3 Công suất định mức 179(KW) 174.5(KW)
4 Đường kính xylanh/hành trình 114/135(mm) 121/152(mm)
5 Tổng lượng thoát khí của xi lanh 8.3(L) 10.5(L)
6 Model động cơ khởi động Denso/R7.5 4N3181
7 Công suất của động cơ khởi động 7.5(KW) 7.5(KW)
8 Điện áp của động cơ khởi động 24(V) 24(V)
9 Vận tốc định mức 2200(r/min.) 2200(r/min.)
10 Mômen xoắn cực đại 1017(N.m)/1500RPM 912(N.m)/1400RPM
11 Hình thức khởi động điện Điện
12 Lượng tiêu hao nhiên liệu tối thiểu 205(g/Kw.h) 238(g/Kw.h)
13 Lượng tiêu hao dầu của động cơ 1.07(g/Kw.h) 0.95-1.77(g/Kw.h)
14 Trọng lượng tịnh 617(Kg) 960(Kg)
Hệ thống dẫn động
1. Bộ biến mômen thuỷ lực may xuc
1 Type 3-phần tử. Bậc đơn
2 Tỷ số mômen xoắn 2.55
3 Đường kính lớn nhất của ống dẫn dòng 340(mm)
4 Kiểu làm mát Lưu thông dầu áp lực
2. Hộp truyền động
1 Model ZF4WG200
2 Loại Công suất thay đổi, không thay đổi số răng bánh răng ăn khớp truyền động.
3 Thay đổi vị trí hộp số Hộp số 4 số tiến 3 số lùi
3. Trục và lốp xe
1 Kiểu bộ giảm tốc chính Bánh răng côn xoắn, bậc đơn
2 Tỷ lệ hộp số bộ giảm tốc 5.111
3 Loại giảm tốc cuối Bánh răng hành tinh bậc đơn
4 Tỷ số truyền của bộ giảm tốc cuối 5.167
5 Tổng tỷ số 26.409
6 Kích thước bánh xe 23.5-25 -16PR (L-3)
Hệ thống thủy lực
1 Loại bơm dầu P257-G80367ZCA6 / P124-G20NIG
2 Hệ thống áp suất 20(MPa)
3 Loại van phân phối 7130-B103(HUSCO)
4 Van điều khiển 406-1400-1145 (HUSCO)
5 Kích thước của xylanh nâng (D×L) Ф160×90×801(mm)
6 Kích thước của xylanh nghiêng (D×L) Ф210×110×494(mm)
Hệ thống lái
1 Loại Cấu trúc khớp trung bình. Điều khiển thủy lực hoàn toàn
2 Loại bơm của hệ thống lái P257-G80467HCX6 / G40LIG
3 Hệ thống áp suất 16MPa
4 Kích thước xylanh hệ thống lái Ф100×50×425(mm)
5 Loại đổi hướng BZZ3-100
Hệ thống phanh
1 Kiểu phanh chân Phanh đĩa ướt đa lớp Đường ống dẫn kép kích hoạt khí nén dầu tác động lên phanh
2 Áp suất khí 7-8(kgf/cm2)
3 Áp lực phanh 80(kgf/cm2)
4 Loại phanh khẩn cấp Điều khiển tự động thông qua hệ thống van khí nén
5 Loại phanh tay Phanh trống Điều khiển thông thường qua hệ thống van khí nén
Dung tích dầu
1 Dầu (diesel) 350(L)
2 Dầu bôi trơn 28(L)
3 Dầu cho phanh 2×1.5(L)
4 Dầu bộ chuyển đổi và hộp bánh răng 45(L)
5 Dầu hệ thống thủy lực 250(L)
6 Dầu cho cầu chủ động (F/R) 70(L)+57(L)
>>Xem chi tiết…

Máy xúc bánh lốp 937H

19:33 |

Thông số kỹ thuật máy xúc bánh lốp 937H

1. Các máy xúc bánh lốp 937H được trang bị động cơ Dongfeng Cummins có hiệu suất đáng tin cậy.
2. Máy xúc bánh lốp này thông qua bộ truyền lực biến tốc 3 số tiến và 3 số lùi truyền tải mạnh mẽ.
3. Hệ thống điều khiển thủy lực với các xi lanh có độ kín cao giúp máy có tính năng nâng tốt, hoạt động ổn định ...
Thông số kỹ thuật:
Kích thước ngoài
1 Chiều dài (đến gầu múc trên mặt đất) 7425(mm)
2 Chiều rộng (đến bên ngoài lốp xe) 2305(mm)
3 Chiều rộng gàu 2462(mm)
4 Chiều cao (tới đỉnh của buồng lái) 3095(mm)
5 Chiều dài cơ sở 2750(mm)
6 Khoảng cách tâm lốp trái - phải 1855(mm)
7 Chiều cao cách mặt đất tối thiểu 370(mm)
Thông số kỹ thuật chính
1 Tải trọng định mức 3000(Kg)
2 Trọng lượng thao tác 10200KG
3 Dung tích gầu định mức 1.7(m3)
4 Lực tháo đổ lớn nhất 96kN
5 Chiều cao đổ vật liệu lớn nhất 2850(mm)
6 Khoảng cách vươn đổ vật liệu 1030(mm)
7 Góc đổ vật liệu ≥45°
8 Bán kính quay vòng nhỏ nhất
(1) Bên ngoài gàu 5600(mm)
(2) Bên ngoài bánh xe sau 5205(mm)
9 Cấu tạo góc trục quay 38+
10 Góc lắc cầu sau +11°
11 Thời gian nâng gàu ≤5.1(sec.)
12 Thời gian hạ gàu ≤3.0(sec.)
13 Thời gian đổ liệu ≤1.1(sec.)
14 Tốc độ di chuyển (Km/h), tiến 3 và lùi 3
(1) Số tiến thứ nhất 7.3
(2) Số tiến thứ hai 15.7
(3) Số tiến thứ ba 35
(1) Số lùi thứ nhất 7.8
(2) Số lùi thứ hai 16.8
(3) Số lùi thứ ba 36
Động cơ diesel
1 Model Dongfeng Cummins 6BT5.9-C120
2 Loại Phun trực tiếp.Turbo tăng áp. Làm mát bằng nước
3 Công suất định mức 87(KW)
4 Đường kính xylanh/hành trình 102/120 (mm)
5 Tổng lượng thoát khí của xi lanh 5.9 (L)
6 Điện áp của động cơ khởi động 24(V)
7 Vận tốc định mức 2200(r/min)
8 Mômen xoắn cực đại 440(N.M)/1500rpm
9 Hình thức khởi động Điện
10 Lượng tiêu hao nhiên liệu tối thiểu 220(g/Kw.h)
Hệ thống dẫn động
1. Bộ biến mômen thuỷ lực
1 Model YJH315F (Shanxi Aerospace Power)
2 Loại 3-phần tử. Bậc đơn
3 Tỷ số mômen xoắn 3.1
4 Kiểu làm mát Lưu thông dầu áp lực
2. Hộp truyền động
1 Model Chinese Changlin
2 Loại Công suất thay đổi, không thay đổi số răng bánh răng ăn khớp truyền động.
3 Thay đổi vị trí hộp số Hộp số 3 tiến 3 lùi
3. Trục và lốp xe
1 Kiểu bộ giảm tốc chính Bánh răng côn xoắn, bậc đơn
2 Tỷ lệ hộp số bộ giảm tốc 3.889
3 Loại giảm tốc cuối Bánh răng hành tinh bậc đơn
4 Tỷ số truyền của bộ giảm tốc cuối 4.941
5 Tổng tỷ số 19.216
6 Lực kéo lớn nhất 83kN
7 Kích thước bánh xe 17.5-25-12PR
Hệ thống thủy lực
1 Loại bơm dầu CBGj2100 (SAE)
2 Hệ thống áp suất 160(kgf/cm2)
3 Loại van phân phối GDF32D2
4 Kích thước của xylanh nâng (D×L) Ф125×70×697(mm)
5 Kích thước của xylanh nghiêng (D×L) Ф150×70×470(mm)
Hệ thống lái
1 Loại Cấu trúc khớp trung bình. Điều khiển thủy lực hoàn toàn
2 Loại bơm của hệ thống lái CBG2050 (SAE)
3 Loại đổi hướng BZZ1-E400C+FKA-143020
4 Loại van ưu tiên FLD-D30H
5 Hệ thống áp suất 14MPa
6 Kích thước xylanh hệ thống lái Ф70×40×357(mm)
Hệ thống phanh
1 Loại phanh chân Kích hoạt khí nén dầu tác động lên hệ thống má kẹp phanh đĩa ở 4 bánh xe
2 Áp suất khí 7-8(kgf/cm2)
3 Loại phanh khẩn cấp Điều khiển tự động thông qua hệ thống van khí nén
4 Loại phanh tay Phanh trống Điều khiển thông thường qua hệ thống van khí nén
Dung lượng chứa dầu
1 Dầu (diesel) 110(L)
2 Dầu bôi trơn 13.5(L)
3 Dầu bộ chuyển đổi và hộp bánh răng 35(L)
4 Dầu hệ thống thủy lực 120(L)
5 Dầu cho cầu chủ động (F/R) 16/15(L)
Liên hệ để biết thêm thông tin về sản phẩm máy xúc :changlinexport@yahoo.com
>>Xem chi tiết…

Máy xúc đào bánh lốp S210W

19:25 |

Thông số kỹ thuật của máy xúc đào bánh lốp S210W 

 Model: S210W

Hãng SX: Doosan
Xuất sứ: Hàn Quốc
Năm SX: 2014
——————————————–
Thông số kỹ thuật cơ bản:
- Dung tích gầu tiêu chuẩn: 0,86 m3
Động cơ:
- Kiểu động cơ: DB58TIS EC
- Công suất 115 KW (154 HP)
Kích thước:
- Kích thước bao:        9535 x 2470 x 3790 mm
- Chiều dài tay cần:     5700 mm
- Chiều dài tay gầu:     2400 mm
- Chiều cao đào lớn nhất:        9857 mm
- Bán kính đào lớn nhất:         9572 mm
- Chiều sâu đào lớn nhất:        6058 mm
- Áp suất của hệ thủy lực:       350 KG/cm3
- Vận tốc di chuyển:                  37 Km/H
- Trọng lượng toàn bộ:            19.800 kg
- Dải gầu: 0,5 – 1,18 m3
Để biết thêm chi tiết về về máy xúc xin liên hệ : Mr Tuấn – 0932 216 279 
>>Xem chi tiết…

Máy xúc đào bánh lốp S180W

19:22 |

Thông số kỹ thuật của máy xúc đào bánh lốp  S180W 

Model: S180W
Hãng SX: Doosan
Xuất sứ: Hàn Quốc
Năm SX: 2014
——————————————–
Thông số kỹ thuật cơ bản:
Dung tích gầu tiêu chuẩn: 0,76 m3
- Động cơ:
+ Kiểu động cơ: DB58TIS EG
+ Công suất/số vòng quay: 150HP/2100 rpm
- Kích thước:
+ Chiều dài tay cần: 5150 mm
+ Chiều dài tay gầu: 2600 mm
+ Bán kính đào lớn nhất: 9071 mm
+ Chiều cao đổ vật liệu lớn nhất: 6289 mm
+ Áp suất của hệ thủy lực: 350 Kg/cm3
+ Vận tốc di chuyển: 32 Km/H
+ Kích thước bao khi di chuyển: 8595 x 2494 x 3795 mm
+ Trọng lượng bản thân: 17700 kg
+Dải gầu: 0,34 – 0,91 m3
Để biết thêm chi tiết về về máy xúc xin liên hệ : Mr Tuấn – 0932 216 279
>>Xem chi tiết…

Máy xúc đào bánh lốp DX140W

19:18 |

Thông số máy xúc đào bánh lốp DX140W

Model: DX140W
Hãng SX: Doosan
Xuất sứ: Hàn Quốc
Năm SX: 2014
——————————————–
Thông số kỹ thuật cơ bản:
Dung tích gầu tiêu chuẩn: 0,54 m3
Động cơ:
Kiểu động cơ: DB58TIS EJ
Công suất/số vòng quay: 134HP/2000 rpm
Kích thước:
Chiều dài tay cần: 4300 mm
Chiều dài tay gầu: 2100 mm
Bán kính đào lớn nhất: 7520 mm
Chiều cao đổ vật liệu lớn nhất: 5810 mm
Áp suất của hệ thủy lực: 350 KG/cm3
Vận tốc di chuyển: 37 Km/H
Kích thước bao khi di chuyển: 7235 x 2496 x 3351 mm
Trọng lượng bản thân: 13750 kg
Dải gầu: 0,24 – 0,67 m3
Để biết thêm chi tiết về về máy xúc xin liên hệ : Mr Tuấn – 0932 216 279 
>>Xem chi tiết…

Máy xúc đào bánh lốp DX225LCA

19:05 |

Thông số kỹ thuật của máy xúc

Model: DX225LCA
Hãng SX: Doosan
Xuất sứ: Hàn Quốc
Năm SX: 2014
——————————————–
Thông số kỹ thuật cơ bản:
Dung tích gầu tiêu chuẩn: 1,05 m3
- Động cơ:
+ Kiểu động cơ: DB58TIS EN
+ Công suất/số vòng quay: 148HP/1900 rpm
- Kích thước:
+ Chiều dài tay cần: 5700 mm
+ Chiều dài tay gầu: 2900 mm
+ Bán kính đào lớn nhất: 9900 mm
+ Chiều cao đổ vật liệu lớn nhất: 6990 mm
+ Áp suất của hệ thủy lực: 330 Kg/cm3
+ Vận tốc di chuyển: 5,5 Km/H
+ Kích thước bao khi di chuyển: 9485 x 2990 x 3005 mm
+ Trọng lượng bản thân: 21500 kg
+Dải gầu: 0,51 – 1,28 m3
Để biết thêm chi tiết về về máy xúc xin liên hệ : Mr Tuấn – 0932 216 279
>>Xem chi tiết…

Bán Máy xúc KOMATSU PC120

05:57 |
Chúng tôi là công ty TNHH BÃI MÁY VIỆT NAM có trụ sở tại 938 Bạch Đằng , Hà nội.
Công ty chúng tôi chuyên nhập khẩu và cung cấp các loại máy công trình đã qua sử dụng tại thị trường Việt nam.
Chúng tôi luôn có sẵn trên dưới 40 máy xây dựng các loại được nhập khẩu trực tiếp từ thị trường Nhật Bản, và luôn bán cho khách hàng với mức giá tốt nhất có thể.
Hiện công ty chúng tôi đang cần bán một máy xúc KOMATSU PC120-3 có chất lượng như trong ảnh trên đây:
Nếu Quý khách quan tâm, mời liên hệ theo Hotline: 090 464 9779 gặp Kim Son để biết thêm chi tiết.
Bên cạnh đó, hiện công ty chúng tôi hiện đang có bán những máy xây dựng sau (100% nhập khẩu từ Nhật):

A. Máy xúc bánh xích

1. Máy xúc KOMATSU PC75UU-2 Giá: 410,000,000 VNĐ

2. Máy xúc IHI IS04-3 Giá: 370,000,000 VNĐ

3. Máy xúc HITACHI UH07-5 Giá:430,000,000 VNĐ

4. Máy xúc MITSUBISHI MS240LC-8 Giá: 780,000,000 VNĐ

5. Máy xúc KOMATSU PC200-8 Giá: 1,800,000,000 VNĐ

6. Máy xúc KOMATSU PC120-3 Giá: 677,000,000 VNĐ

7. Máy xúc KOBELCO SK05-1 Giá: 668,000,000 VNĐ

8. Máy xúc KOMATSU PC75UU-1 Giá: 335,000,000 VNĐ

9. Máy xúc KOBELCO SK75UR-2 Giá:445,000,000 VNĐ

10. Máy xúc KOMATSU PC300-6Z Giá: 2,052,000,000 VNĐ

11. Máy xúc KOMATSU PC200-6E Giá: 1,670,000,000 VNĐ

12. Máy xúc KOMATSU PC200-3 Giá: 760,000,000 VNĐ

13. Máy xúc KOMATSU PC150HD-3 Giá: 610,000,000 VNĐ

14. Máy xúc KOBELCO SK200-1 Giá: 910,000,000 VNĐ

15. Máy xúc HITACHI EX200LC-1 Giá: 1,100,000,000 VNĐ

B. Máy xúc bánh lốp

16. Máy xúc lốp SAM SUNG MX55WS Giá: 440,000,000 VNĐ

17. Máy xúc lốp KOMATSU PW150ES-6K Giá: 1,200,000,000 VNĐ

C. Máy xúc mini

18. Máy xúc HITACHI EX55UR-3 Giá: 330,000,000 VNĐ

19. Máy xúc KUBOTA KX045 Giá: 235,000,000 VNĐ

20. Máy xúc IHI 55UJ2 Giá: 360,000,000 VNĐ

21. Máy xúc IHI 55UJ2 Giá: 340,000,000 VNĐ

22. Máy xúc IHI 55UJ2 Giá: 310,000,000 VNĐ

23. Máy xúc MITSUBISHI MM30SR Giá: 210,000,000 VNĐ

24. Máy xúc IHI 65UJ Giá: 360,000,000 VNĐ

25. Máy xúc KOMATSU PC50UU Giá: 275,000,000 VNĐ

26. Máy xúc SUMITOMO SH55U Giá: 245,000,000 VNĐ

27. Máy xúc SUMITOMO SH65U Giá: 255,000,000 VNĐ

28. Máy xúc MITSUBISHI MM35 Giá: 215,000,000 VNĐ

29. Máy xúc KOMATSU PC40R-8 cần dài Giá: 450,000,000 VNĐ

30. Máy xúc KOMATSU PC50UU-2E Giá: 345,000,000 VNĐ

31. Máy xúc KOBELCO SK30SR Giá: 270,000,000 VNĐ

32. Máy xúc KOBELCO SK03-N2 Giá: 386,000,000 VNĐ

D. Máy xúc lật

33. Máy xúc lật HITACHI LX70-7 Giá: 760,000,000 VNĐ

E. Máy ủi

34. Máy ủi KOMATSU D31A-18 Giá:577,000,000 VNĐ

35. Máy ủi KOMATSU D31A-18 Giá:577,000,000 VNĐ

36. Máy ủi KOMATSU D60P-11 Giá:5900,000,000 VNĐ

37. Máy ủi KOMATSU D41P-3 Giá: 680,000,000 VNĐ

F. Xe lu

38. Xe lu rung TACOM TC40 Giá: 210,000,000 VNĐ

39. Xe lu rung SAKAI SV500 Giá: 800,000,000 VNĐ

Nếu Quý khách quan tâm mời truy cập website: http://baimay.vn/ để biết kiểm tra ảnh thực tế của sản phẩm. Hoặc liên hệ trực tiếp với hotline: 090 464 9779 ( Phục vụ 24/24) để hẹn lịch xem máy.

http://www.ptc-bery.com/?ref=tienkiem2014
>>Xem chi tiết…

Máy xúc 35 tấn gặp tai nạn

19:30 |
ANTĐ - Trong lúc thi công, chiếc máy xúc nặng 35 tấn không may sa lầy xuống một hố bom thời chiến. Suốt 2 tháng trời, với đủ phương cách cứu hộ, cuối cùng chiếc máy xúc mới thoát nạn.
Chiếc máy xúc nặng 35 tấn nằm chìm nghỉm dưới đáy hố bom suốt 2 tháng trời                                                                     
 Địa điểm chiếc máy xúc gặp nạn là một công trường xây dựng nằm cạnh QL 10, thuộc huyện Nga Sơn (tỉnh Thanh Hóa). Trong khi tham gia xây dựng một cây cầu vượt sông tại đây, chiếc máy xúc hiệu Komatsu (Nhật Bản) nặng 35 tấn không may sa lầy xuống một hố bom lớn có từ thời chiến.
Ban đầu, khi chiếc máy xúc còn hoạt động được, chủ máy đã gọi 2 chiếc máy xúc khác đến, để kéo chiếc sa lầy lên. Cả 3 chiếc loay hoay vùng vẫy dưới đáy hố bom suốt 1 tuần, kết quả: chiếc Komatsu tụt sâu xuống bùn lầy 2m, động cơ sặc bùn chết cứng. Một chiếc máy xúc khác cũng suýt sa lầy, nên phương án cứu hộ đầu tiên đành hủy bỏ.
Tiếp đến, chủ máy xúc thuê người đến hút hàng nghìn m3 nước và bùn trong lòng hố bom, đồng thời mua hàng trăm cây tre về chèn xuống gầm, đề phòng máy xúc chìm sâu hơn, rồi lại dùng 2 máy xúc trên kéo. Lần này, tuy chiếc máy xúc lâm nạn không chìm thêm, nhưng ì ra, bất động. Lại một tuần nữa trôi qua, việc cứu hộ không tiến triển thêm được bước nào.
Lần thứ 3, chủ máy xúc thuê một đội cứu hộ tới từ Hải Phòng. Sau khi đào hố, đóng cọc neo làm điểm tựa, đội này cho chạy máy tời, chiếc máy xúc có nhúc nhích song lại theo hướng… cắm sâu vào lòng đất. Đội cứu hộ bèn chuyển cọc neo sang hướng khác, tiếp tục tời. Đến ngày thứ 3 thì dây tời đứt, cả sợi cáp to như thân cây mía văng trúng ca-bin chiếc máy xúc hỗ trợ cứu hộ. Tài xế phản xạ nhanh cúi người tránh được nên chỉ bị mảnh kính vỡ găm vào người. Một dây tời to hơn được thay thế và kết quả tiếp theo: máy tời bị gẫy, đội Hải Phòng đành rút quân.
Rất nhiều phương án cứu hộ được đưa ra song đều thất bại                                                      
Việc cứu hộ chiếc máy xúc nặng nề được chuyển qua cho một đội đến từ Ninh Bình, đội này có chiếc cần cẩu cực lớn, có thể cẩu bổng cả chiếc máy xúc lên. Tuy nhiên, để cho chiếc cẩu này “ra trận” thì cần phải dọn đường, tự nó không thể đứng từ xa mà vươn cẩu cứu hộ. Người ta đã tiến hành đổ đất đá, làm hẳn một con đường đến sát nơi chiếc máy xúc bị chôn vùi. Lại nhiều ngày trôi qua, hàng trăm lượt xe ben chạy tới- chạy lui trút đá hộc xuống lòng chảo hố bom, nhưng do nền đất quá nhão, đổ đến đâu mất hút đá đến đó. Cuối cùng phương án xa xỉ này bị đình chỉ do quá tốn kém.
Trong nỗ lực cứu hộ cuối cùng, trước khi gật đầu với một doanh nghiệp đến từ làng Tề Lỗ (làng chuyên mổ rời xe công trình theo kiểu sắt vụn tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc), chủ máy xúc “cậy” tới Đội cứu hộ 116 (Công ty giao thông miền Bắc).
Với kinh nghiệm “chinh chiến” của mình, nhận định đây là “ca khó”, Đội cứu hộ 116 điều một lúc 2 chiếc “đại xa cứu hộ” tới hiện trường. Sau khi điều nghiên, nhóm trưởng cho xe lùi dần vào theo con đường đá cấp phối. Phương án này thực ra khá mạo hiểm, vì nền đất rất yếu. Những nhân viên cứu hộ cảm nhận rõ bề mặt của hố bom như một tấm cao su dày, đàn hồi bùng nhùng khi 2 chiếc xe có tải trọng ngót nghét 30 tấn tiến vào. Nhân viên lái xe được yêu cầu ngồi nguyên trên ca-bin, đề phòng có hiện tượng lún là lập tức phải nhấn ga vọt khỏi lòng hố bom. Rút cuộc, sau 1 ngày cứu hộ, chiếc máy xúc Komatsu cuối cùng cũng đã chịu đầu hàng, chui ra khỏi lớp bùn đất đã phủ lên nó suốt 2 tháng trời. 

Theo :http://www.anninhthudo.vn
>>Xem chi tiết…

Thông số kỹ thuật PC300-8

19:19 |

  Thông số kỹ thuật máy xúc đào  PC300-8

máy xúc đào  PC300-8

Thông số kỹ thuật PC300-8 Số liệu
Công suất động cơ (kW/HP) (SAE) 184/246
Dung tích gầu (m3) (SAE) 0.52-1.80
Trọng lượng vận hành (kg) 31100
Đào sâu tối đa (mm) 7380
Tầm với đào tối đa (mm) 10920

Được  thiết kế và lắp ráp dựa trên kinh nghiệm và công nghệ đã được tích luỹ từ lúc thành lập Komatsu năm 1921, GALEO giới thiệu và cung cấp cho khách hàng trên toàn thế giới sản phẩm máy xúc đào bánh xích với bước đổi mới công nghệ mạnh mẽ, sự tưởng tượng khác biệt và những giá trị hiếm có.

Nhãn hiệu GALEO được trao lại cho đội ngũ chuyên về máy mây dựng và thiết bị mỏ Komatsu. Thiết kế với tính năng hiệu suất cao, an toàn, thân thiện với môi trường, Máy xúc đào bánh xích của Komatsu đã thể hiện cam kết sẽ cống hiến để tạo ra một thế giới tốt đẹp hơn.
Liên hệ mua máy xúc :
Lô 7, KCN Quang Minh - Mê Linh - Hà Nội
Tel: (84-4) 3843 0540 / Fax: (84-4) 3843 0842 / Email: contact@mhe.vn 
>>Xem chi tiết…

Máy xúc đào Komatsu PC200

19:12 |

Giới thiệu: Máy xúc đào Komatsu PC200-3 gàu 0,7 khối 

 

Máy xúc đào Komatsu PC200

Thông số kỹ thuật:

 Máy xúc đào Komatsu PC200-3 gàu 0,7 khối  do nhật bản sản xuất , hiện Máy xúc đào Komatsu PC200-3 gàu 0,7 khối  là máy bãi có sẵn tại công ty chúng tôi, Máy xúc đào Komatsu PC200-3 gàu 0,7 khối  là loại bánh xích, dung tích gàu 0,7 m3
Thông số chung 
Trọng lượng hoạt động
39200 kg
Sức kéo lớn nhất
440 kN
Khả năng leo dốc
 
Kích thước vận chuyển
Dài
8155 mm
Chiều rộng máy cơ sở
2695 mm
Cao
3500 mm
Động cơ
Mã hiệu
SAA6D140E-3
Hãng sản xuất
Komatsu
Công suất bánh đà
231 kW
Tốc độ động cơ khi không tải
1900 Vòng/phút
Mô men xoắn lớn nhất
1640 N.m
Số xi lanh
6
Đường kính xi lanh
140 mm
Hành trình pit tông
165 mm
Dung tích buồng đốt
15240 cm3
Hệ thống truyền động
Bộ chia mô men
 
Hộp số
Hộp số hành tinh
Truyền động cuối
Hộp giảm tốc hành tinh và 1 cặp bánh răng trụ răng thẳng
Bộ di chuyển
Tốc độ di chuyển tiến
3.5/6.2/10.8 km/h
Tốc độ di chuyển lùi
4.8/8.4/13.9 km/h
Chiều rộng dải xích
2695 mm
Chiều dài dải xích
3210 mm
Chiều rộng guốc xích
610 mm
Lưỡi ủi
Kiểu
Lưỡi thẳng
Trọng lượng
5710 kg
Chiều rộng
3955 mm
Chiều cao
1720 mm
Thể tích khối đất trước lưỡi ủi
8.8 m3
 

Vui lòng liên hệ để biết thêm thông tin giá cả về máy xúc  : 0987 591 989
>>Xem chi tiết…

Vận hành máy xúc lật mini hiệu quả nhất

18:22 |

Máy xúc mini
Máy xúc lật mini là một trong các thiết bị được rất nhiệu các công ty xây dựng lựa chọn sử dụng hiện nay. Bên cạnh việc chọn mua, làm thế nào để vận hành máy xúc lật mini một cách hiệu quả nhất cũng là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách làm thế nào để vận hành được máy xúc lật mini một cách hiệu quả nhất mang lại lợi ích kinh tế cao. Các bạn hãy cùng tham khảo nhé.

Một số nhà cung cấp máy xúc lật mini thiết kế máy với các điều khiển sử dụng sử dụng cần điều khiển. Nó là một loại phổ biến của các điều khiển cho thiết bị xây dựng. Nói chung, các cần điều khiển được sử dụng để kiểm soát tập tin đính kèm của các excavator mà thường là một xô. Hơn nữa, giống như một ô tô, khi phím điều khiển được đặt ở vị trí trung lập, các thùng sẽ cũng không di chuyển.

Sử dụng phím điều khiển rất đơn giản. Làm thế nào bạn kiểm soát các thùng là giống như khi bạn cố gắng sử dụng muỗng của bạn khi ăn. Khi bạn scoop từ tấm của bạn, sự chuyển động là trụ.

Cần điều khiển máy xúc bên trái là cánh tay của thiết bị. Để mở rộng cánh tay bạn chỉ cần di chuyển về phía trước, chỉ cần di chuyển phím điều khiển về phía bạn. Bạn cũng có thể xoay cánh tay toàn bộ bằng cách kiểm soát phím điều khiển từ trái sang phải.

Bàn đạp chân cũng có nhiệm vụ nhất định. Chúng được sử dụng để tăng tốc độ chuyển động của máy và một trong những khác được sử dụng để trục Xô máy xúc mini.

Giống như việc điều hành xe, trong khi làm các công việc xây dựng toàn bộ, bạn cần phải kiểm tra trên đồng hồ của bạn có đang hoạt động tốt là điều rất quan trọng.

Nắm vững kiến thức về làm thế nào để vận hành máy xúc tốt sẽ cung cấp cho bạn sự tự tin và độ an toàn, trơn tru trong công việc xây dựng của bạn hơn!

 

>>Xem chi tiết…

Máy xúc mô hình điều khiển siêu nhẹ nặng 31 kg

18:01 |
mô hình máy xúc
Đây là sản phẩm của công ty chuyên các sản phẩm, máy móc điều khiển từ xa Modellismo Maximo, nó là mô hình thu nhỏ của chiếc máy xúc Despre EC280MG với tỉ lệ 1:14.5.


Chiếc máy xúc điều khiển từ xa này được làm hoàn toàn từ thép, nặng 31kg, việc di chuyển và làm việc của nó hoàn toàn giống với máy xúc mà bạn thường thấy, múc đất, di chuyển trên những địa hình phức tạp rất nhịp nhàng. Chiếc máy nhỏ gọn này có thể nâng một vật có trọng lượng khoảng 5kg một cách dễ dàng. Modellismo Maximo không tiết lộ thông tin về động cơ, bộ máy bên trong nhưng cái giá mà họ đưa ra cho chiếc máy xúc mô hình này là 5630USD


Với tài nghệ của người lái, chiếc máy xúc này còn làm được những điều tưởng như không thể, ví dụ như vượt những "bức tường cao ngất"
>>Xem chi tiết…

Đánh giá máy xúc đào của một số hãng

17:56 |

Cho đến ngày nay, máy xúc đào đã có nhiều cải tiến đối với động cơ, hệ thống thuỷ lực, điều khiển, buồng lái … Các hãng sản xuất đã chế tạo nhiều loại máy xúc đào khác nhau trải rộng từ loại mini, nhỏ, trung bình và lớn đối với cả bánh xích và bánh lốp.

Các hãng chế tạo máy xúc đào có thể kể đến:

Case: Các loại máy xúc đào thuộc sê ri CX B có thể tiết kiệm đến 20% nhiên liêu trong khi công suất máy tăng lên đến 17%, chu kỳ làm việc được rút ngắn và lực đào tăng lên đáng kể so với các dòng máy trước đó. Các mẫu máy đào thuộc sê ri CX B như: CX 160B, CX 210B, CX 240B và CX 290B có công suất tương ứng 120, 157, 177, 207 mã lực. Ngoài ra, mẫu máy xúc CX 210B và CX 240B có thể lắp cần siêu dài. Đặc biệt hệ thống thuỷ lực của các máy xúc đào thuộc sê ri CX B có đến 10 van điều khiển (ngăn kéo thuỷ lực) cho phép máy đào lắp thêm nhiều bộ công tác phụ, cải tiến này có ý nghĩa rất lớn đối với những công việc yêu cầu nhiều bộ công tác khác nhau.

Caterpillar:  trong các máy xúc đào loại trung bình của hãng nổi bật lên 3 mẫu 320D L, 320D LRR và 321D LCR. Các mẫu này có bán kinh quay đuôi máy và trọng lượng tương ứng: 2,75m, 21570kg; 2,0m, 24200kg; 1,68m, 24180kg. Các mẫu máy này đều được trang bị động cơ C6.4 và mô đun điều khiển điện tử ADEM A4 nâng cao hiệu suất sử dụng nhiên liệu. Khi làm việc ở chế độ tiêu chuẩn động cơ có thể tiết kiệm tới 8% nhiên liệu so với chế độ công suất tối đa. Do áp suất hệ thống thuỷ lực tăng lên nên lực đào và lực nâng của máy được cải thiện đáng kể cũng như giảm thời gian chu kỳ làm việc. Ngoài ra khả năng nâng của máy cũng tăng lên tới 5%.

Doosan:  các mẫu máy mới của Doosan gồm có: Máy xúc đào bánh xích: DX 180, DX 225 và DX 255 Máy đào bánh lốp: DX 140W, DX 190W và DX 210W Các mẫu máy này đều trang bị các thiết bị điều khiển điện tử cho phép tối ưu hoá quá trình làm việc của động cơ và hệ thống thuỷ lực. Những cải tiến của máy cho phép bảo dưỡng dễ dàng, kéo dài thời gian sử dụng và giảm suất tiêu hao nhiên liệu. Vì thế làm giảm chi phí vận hành. Ngoài ra các mẫu máy đều trang bị các thiết bị cảnh báo tăng độ an toàn trong quá trình sử dụng. Buồng lái của máy thiết kế lại cho phép giảm thiểu tiếng ồn và trang bị thêm nhiều thiết bị tiện ích tạo cảm giác dễ chịu cho người điều khiển. Hitachi Hitachi là một hãng sản xuất máy xây dựng nổi tiếng của Nhật Bản với nhiều sản phẩm khác nhau, trong đó nổi bật hơn cả là mẫu máy ZX 350LC-3. Trọng lượng của máy là 35049kg và công suất lên đến 202kW. Với hệ thống thuỷ lực HIOS III đã được cải tiến cho phép vận hành êm và kết hợp các thao tác dễ dàng. Mô men quay, lực kéo cũng như lực đào đều tăng lên nâng cao khả năng làm việc của máy. Ngồi trong buồng lái người vận hành có thể dễ dàng thực hiện các thao tác khác nhau cũng như nắm được các thông số làm việc của máy thông qua màn hình hiển thị Huyndai Huyndai đã chế tạo thành công nhiều loại máy xúc đào khác nhau, trong đó loại máy xúc  đào có bán kính quay đuôi máy ngắn có những thành công lớn. Mẫu máy được sử dụng nhiều nhất là R35Z-7. Thiết kế máy đã tối ưu độ ổn định khi phân bố trọng lượng hợp lý hơn, trọng tâm của máy hạ thấp đến mức có thể cũng góp phần tăng ổn định cho máy. Máy nặng 3650 kg, dung tích gầu 0,11m3 và công suất động cơ lên đến 20,5kW. R35Z-7 có tốc độ quay vòng lên đến 9,5 vòng/phút và hoạt động được trong nhiều địa hình khác nhau

Kobelco: Các máy xúc đào của Kobelco đều được trang bị động cơ của Hino, và mẫu máy SK 350LC có động cơ với công suất 264 mã lực. Động cơ trên SK 350LC cũng được trang bị tubo tăng áp, hệ thống phun nhiên liệu điều khiển điện tử. SK 350LC có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, và do có nhiều chế độ làm việc khác nhau nên luôn có thể chọn được chế độ làm việc tối ưu với suất tiêu hao nhiên liệu nhỏ nhất.

Komatsu:  Komatsu là hãng sản xuất máy xúc đào lớn nhất của Nhật Bản với chủng loại sản phẩm phong phú. Trong dòng sản phẩm có bán kính quay đuôi máy ngắn phải kể đến mẫu máy PC228USLC-3. Mẫu máy này trang bị động cơ có công suất 110kW và trọng lượng máy dao động trong khoảng 22364 – 23183 kg, tuỳ theo các thiết bị đi kèm. Với những tính năng ưu việt cũng như kết cấu gọn nên PC228USLC-3 có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như: làm đường, xây cầu và thi công trong các khu dân cư. PC228USLC-3 cũng có nhiều chế độ làm việc với tốc độ động cơ, lưu lượng và áp suất của hệ thống thuỷ lực khác nhau phù hợp với tải trọng của các điều kiện làm việc khác nhau. Ở chế độ tiết kiệm nhiên liệu cho phép giảm tối đa tiêu hao nhiên liệu mà máy vẫn làm việc hiệu quả. Còn ở chế độ làm việc nặng máy hoạt động với công suất lớn nhất khiến lực đào, lực nâng có thể tăng lên thêm 7%.

Volvo:  Dòng sản phẩm được ưa chuộng nhất của Volvo là sê ri C, trong đó 2 mẫu mới nhất hãng giới thiệu gần đây là EW160C và EW 180C. An toàn, dễ dàng thay đổi bộ công tác là đặc điểm nổi bật của các sản phẩm này. Đặc biệt các sản phẩm của Volvo đều được trang bị thiết bị chẩn đoán sự cố và thiết bị cảnh báo hỗ trợ tối đa người sử dụng trong vận hành cũng như bảo dưỡng sửa chữa. Động cơ Volvo trang bị cho EW160C và EW 180C có mô men xoắn cao ngay cả khi tốc độ động cơ thấp. Công suất tương ứng của động cơ là 106kW và 113kW

Liugong: Các máy xúc đào của Liugong đều được trang bị động cơ Cummins của Mỹ, hệ thống thủy lực của Kawasaki, các dòng máy xúc đào Liugong như CLG920D, CLG925D, CLG936D có độ an toàn cao, buồng máy được thiết kế gọn gàng, dễ sử dụng và giá cả hợp lý là đặc điểm nổi bật của dòng sản phẩm này.
Nguồn :www.mayxuc.com

 

 

>>Xem chi tiết…

Điều khiển máy xúc đè chết người

17:52 |

Đó chính là Đinh Văn Thực (sinh năm 1989, trú tại xã Tân Lập, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ), làm nghề lái máy xúc cho Công ty cổ phần Quang Chí có trụ sở tại phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì.
Khoảng 16h ngày 22/11/2011, khi đang điều khiển máy xúc từ hiệu sửa chữa xe Trần Tiến (thị trấn Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai) về nơi tập kết tại Công ty TNHH Tây Bắc (trụ sở tại thị trấn Tằng Loỏng), trên đường đi Thực thấy xe có xảy ra sự cố nên dừng lại để kiểm tra. Sau khi kiểm tra xong thì Thực không quan sát xung quanh mà tiếp tục điều khiển xe đi. Lúc này có bà Đàm Thị Nhất (sinh năm 1922, trú tại thị trấn Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai) đang đi bộ đến đã bị máy xúc do Thực điều khiển chèn vào làm bà Nhất tử vong tại chỗ.

Sau đó, Đinh Văn Thực đã bị công an bắt và bị khởi tố, truy tố về tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”.

Vừa qua, TAND huyện Bảo Thắng đã đưa vụ án ra xét xử công khai. Tại phiên toà, Thực thành khẩn khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình.

Hội đồng xét xử xét thấy, Đinh Văn Thực là một thanh niên tuổi đời còn trẻ có năng lực trách nhiệm hình sự và hiểu biết pháp luật. Bị cáo biết rõ khi điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông thì phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy tắc an toàn giao thông, phải quan sát khi cho xe lưu thông trên đường; hơn nữa bị cáo là người điều khiển máy xúc chuyên nghiệp nhưng trước khi cho xe chạy, bị báo đã chủ quan, không quan sát dẫn đến hậu quả là máy xúc của bị cáo đã chèn chết bà Nhất. Vì vậy, phải xử lý bị cáo thật nghiêm minh để cải tạo, giáo dục bị cáo và răn đe phòng ngừa chung. Tuy nhiên, bị cáo Thực không có tiền án, tiền sự, thật thà khai báo, bản thân bị cáo đã tự nguyện bồi thường thiệt hại cho gia đình bị hại 50.000.000 đồng và gia đình bị hại đã có đơn xin miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho bị cáo. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy không cần thiết phải cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội mà giao bị cáo cho chính quyền địa phương nơi bị cáo thường trú giám sát, giáo dục cũng đủ điều kiện để cải tạo, giáo dục bị cáo trở thành người công dân tốt, có ích cho xã hội.

Với các nhận định trên, Hội đồng xét xử TAND huyện Bảo Thắng đã tuyên phạt bị cáo Đinh Văn Thực 01 năm 06 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 34 tháng 06 ngày kể từ ngày tuyên án và giao bị cáo Thực cho Uỷ ban nhân dân xã Tân Lập, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.
Theo : Nguyễn Thị Thêu -http://toaan.gov.vn
>>Xem chi tiết…

Hệ thống thủy lực của máy xúc đào

17:44 |



Hệ thống thuỷ lực trên máy xúc đào gồm một số chi tiết chính sau: thùng dầu thuỷ lực, bơm thuỷ lực, cụm van phân phối chính và các van điều khiển, mô tơ quay toa, mô tơ di chuyển, các xi lanh thuỷ lực, đường ống dẫn dầu, lọc dầu thuỷ lực, két làm mát dầu thuỷ lực.


Nguyên lý làm việc

Khi động cơ (1) làm việc. Công suất được truyền qua bánh đà đến bơm thuỷ lực. Bơm thuỷ lực (2) làm việc, hút dầu từ thùng dầu và đẩy đến cụm van phân phối chính (8). Trên ca bin người vận hành sẽ tác động đến các cần điều khiển thiết bị công tác, quay toa, di chuyển. Khi có sự tác động của người vận hành một dòng dầu điều khiển sẽ được mở đi đến cụm van phân phối chính. Dòng dầu điều khiển này sẽ có tác dụng đóng/mở cụm van phân phối tương ứng cho thiết bị công tác, quay toa, di chuyển. Đường dầu chính đến các xi lanh (7) cần, tay gầu hoặc gầu. Như vậy thiết bị công tác có thể làm việc theo ý muốn của người vận hành. Đường dầu đi đến mô tơ quay toa (5) hoặc mô tơ di chuyển (3) làm cho các mô tơ này quay. Mô tơ sẽ kéo cho toa quay hoặc kéo xích thông qua truyền động cuối và bánh sao làm cho xe di chuyển được. Đường dầu trước khi về thùng được làm mát ở két mát và được lọc bẩn ở lọc dầu thuỷ lực. Áp lực của hệ thống thuỷ lực được giới hạn bởi van an toàn, thông thường được lắp ở cụm van phân phối chính. Khi áp lực hệ thống đạt đến giới hạn của van thì van sẽ mở ra và cho dầu chảy về thùng.


Bơm thủy lực và sự điều khiển tốc độ động cơ


Hệ thống thuỷ lực trên máy xúc đào thông thường có 02 bơm thuỷ lực chính kiểu piston (6), (8), một bơm dầu điều khiển (7) kiểu bánh răng. Trên các máy công suất lớn có thêm một mạch thuỷ lực làm mát riêng, thì thường có thêm bơm dầu thuỷ lực mạch quạt làm mát kiểu piston. Đầu ra của bơm, áp suất hệ thống, tốc độ động cơ có mối liên hệ mật thiết với nhau trong quá trình làm việc và chúng được điều khiển thông qua hộp điều khiển bơm và động cơ (1). Trong quá trình làm việc hộp đen thường xuyên kiểm soát các tín hiệu đầu vào từ: tay ga (11), màn hình (12) hai cảm biến áp lực đầu ra của bơm (9), cảm biến ga (2), cảm biến tốc độ động cơ (5). Qua đó hộp đen (1) sẽ gửi tín hiệu điều khiển đến bộ điều tốc (3) để điều khiển tốc độ của động cơ. Gửi tín hiệu điều khiển đến van điện từ tỉ lệ (10). Dòng dầu điều khiển từ bơm dầu điều khiển (7) đi qua van điện từ tỉ lệ đến điều khiển góc mở đĩa nghiêng của 02 bơm thuỷ lực chính. Điều này cho phép kiểm soát được đầu ra của bơm phù hợp với tải làm việc và công suất của động cơ.
Để hệ thống thuỷ lực làm việc tốt thì tất cả các chi tiết của hệ thống thuỷ lực phải ở trong tình trạng kỹ thuật tốt. Các tín hiệu đầu vào và các tín hiệu đầu ra của hộp điều khiển(1) phải nằm trong tiêu chuẩn của nhà sản xuất

» Các thông tin mới đăng :
     · Đảm bảo an toàn hệ thống thuỷ lực
     · Hệ thống nâng thủy lực
» Các thông tin cũ hơn :
     · Ứng dụng tời thủy lực trong ngành xe máy xúc công trình
     · Ứng dụng tời thủy lực trong cẩu xuồng cứu sinh
     · Tời thủy lực ứng dụng trong cẩu trên tàu biển
Theo :http://www.codienthuyluc.com

 

>>Xem chi tiết…

Tìm hiểu mạch điều khiển động cơ máy xúc

17:22 |

Tìm hiểu mạch điều khiển động cơ máy xúc

máy xúc
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC :ĐIỀU KHIỂN MÁY ĐIỆN
ĐỀ TÀI:TÌM HIỂU MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ MÁY XÚC
LỚP DHDI6A
GVHD: Phạm Thúy Ngọc
SVTH: NGÔ QUỐC PHƯƠNG (10050021)
CÁC PHẦN CHÍNH TRONG BÀI:
I MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA MÁY XÚC.
I.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA MÁY XÚC
I.3 CẤU TẠO MỘT SỐ LOẠI MÁY XÚC THƯỜNG DÙNG
I.3.1 MÁY XÚC GẦU THUẬN
I.3.2 MÁY XÚC KIỂU GẦU TREO DÂY
II:TÌM HIỂU MẠCH ĐIỀU KHIỂN CỦA MÁY XÚC EKG-5ª.
II.1 ĐIỀU KHIỂN NÂNG GẦU.
II.2 ĐIỀU KHIỂN HẠ GẦU.
II.3 ĐIỀU KHIỂN MÁY QUAY.
II.4 ĐIỀU KHIỂN QUAY TRÁI.
II.5 ĐIỀU KHIỂN QUAY PHẢI .
II.6 ĐIỀU KHIỂN MÁY DI CHUYỂN.
II.7 ĐIỀU KHIỂN MÁY DI CHUYỂN THẲNG.
II.8 HỆ THỐNG TĐĐ CƠ CẤU RA VÀO TAY GẦU.
II.9 ĐIỀU KHIỂN RA TAY GẦU.
II.10 ĐIỀU KHIỂN VÀO TAY GẦU.
II.11 MẠCH ỔN ÁP KÍCH THÍCH.
II.12 MẠCH ĐIỀU KHIỂN CHUNG.
III. HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ TRONG MÁY PHÁT.
III.1 MÁY PHÁT ĐIỆN MỘT CHIỀU LOẠI ΜΠ.
III.2 ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU.
III.3 HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN XOAY CHIỀU
A :TÌM HIỂU CHUNG VỀ MÁY XÚC
I.1 Một số đặc điểm của máy xúc:
Máy xúc được sử dụng rộng rãi trong ngành khai thác mỏ lộ thiên, trên công
trường xây dựng công nhiệp và dân dụng, trên các công trình thuỷ lợi, xây dựng
cầu đường và nhiều hạng mục công trình khác nhau, ở những nơi mà yêu cầu bốc
xúc đất đá với khối lượng lớn .
Ví dụ như máy xúc EKG-4,6 và EKG-5A đều có công suất định mức là
Pdm=250KW.Còn máy xúc EKT-8N có công suất lên đến 520KW.
Công dụng của máy xúc là dùng để bốc đất, đá,than nên nó thường phải làm
việc trong điều kiện phụ tải thay đổi thường xuyên và một cách đột ngột.
Máy xúc có nhiều cơ cấu truyền động như:truyền động ra vào tay gầu,nâng hạ
tay gầu,truyền động quay và di chuyển.
Hệ thống truyền động điện phải có nhiều cấp tốc độ
Có hệ thống điều chỉnh tốc độ và mômem để có đặc tính cơ như mong muốn
phù hợp với yêu cầu của phụ tải.
Có hệ thống điều khiển tự động và liên động giữa các cơ cấu truyền động. Có
hệ thống bảo vệ sự cố một cách chắc chắn.
Năng suất của máy xúc đặc trưng bởi diện tích giữa các trục toạ độ và đường
đặc tính cơ cấu của hệ truyền động(hình a)SADCO. Để đánh giá năng suất của
máy xúc người ta đưa ra hệ số lấp đầy k:
Trong đó: S=SADCO diện tích h thanh bởi hệ trục toạ độ và đường đặc tính cơ
của hệ truyền động điện.
SABCO là diện tích tạo bởi hệ trục toạ độ và đường đặc tính cơ lý
tưởng.
Wo :tốc độ không tải lý tưởng
Md :mômen dừng
m:hệ số tỉ lệ
I.3 CẤU TẠO MỘT SỐ LOẠI MÁY XÚC THƯỜNG DÙNG
Hình 1.3 Các Loại Máy Xúc
a) máy xúc gàu thuận; b) máy xúc gàu ngược; c) máy xúc gàu cào;
d) máy xúc gàu treo; e) máy xúc roto; h) máy xúc nhiều gàu xúc
I.3.1 MÁY XÚC GẦU THUẬN
Máy Xúc Gầu Thuận
Cấu tạo
Cơ cấu quay (bàn quay) 1 được lắp trên cơ cấu di chuyển bằn bánh xích
Quá trình bốc xúc được thực hiện kết hợp giữa hai cơ cấu: cơ cấu đẩy tay gàu tạo
ra bề dày lớp cắt, cơ cấu nâng - hạ gàu tạo ra lớp cắt là đường di chuyển của gàu
theo gương lò. Để đổ tải từ gàu xúc sang các phương tiện khác được thực hiện nhờ
cơ cấu mở đáy gàu 3 lắp trên thành thùng xe của máy xúc.
Máy xúc có ba chuyển động cơ bản: nâng - hạ gàu, ra - vào tay gàu và quay, ngoài
ra còn có một số chuyển động phụ khác như: nâng cần gàu, di chuyển máy xúc,
đóng - mở đáy gàu v.v…
Chu trình làm việc của máy xúc bao gồm các công đoạn sau: đào, nâng gàu đồng
thời quay gàu về vị trí đổ tải, quay gàu về vị trí đào và hạ gàu xuống gương lò.
Thời gian của một chu trình làm việc khoảng từ 20 ÷ 60s.
Cơ cấu nâng hạ gàu và cơ cấu tay gàu của máy xúc thường xuyên làm việc quá tải
(gọi là quá tải làm việc) do gàu bốc xúc phải đất đá cứng hoặc lớp cắt quá sâu.
Các cơ cấu chính của máy xúc làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại với hệ số tiếp
điểm tương đối TĐ% = (25 ÷ 75)%
I.3.2 MÁY XÚC KIỂU GẦU TREO DÂY
Máy Xúc Kiểu Treo Dây
Cấu tạo :
Tất cả thiết bị điện và thiết bị cơ khí của máy xúc được lắp đặt trên bàn quay 1. Có
thể quay với góc quay tới hạn trên bệ 2. Di chuyển máy xúc thực hiện bằng cơ cấu
tạo bước tiến 3 và hai kích thuỷ lực 4. Máy xúc di chuyển được nhờ tấm trượt 5 lắp
ở hai bên thành của bàn quay 1. Cần gàu 6 lắp cố định trên bàn quay bằng hệ thống
thanh giằng 9. Gàu xúc 8 được treo trên dây cáp nâng 10. Quá trình bốc xúc đất đá
được thực hiện nhờ cáp kéo 7, kéo gàu theo hướng từ ngoài vào trong máy xúc.
Do chế độ làm việc của máy xúc nặng nề, nên các thiết bị của máy xúc phải được
chế tạo chắc chắn, độ bền cơ học cao và độ tin cậy làm việc cao.
B: QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY XÚC
II: TÌM HIỂU MẠCH ĐIỀU KHIỂN CỦA MÁY XÚC EKG-5ª

II.1 Điều khiển nâng gầu
Kéo tay điều khiển vào phía trong, tiếp điểm K1 đóng, K2 mở, có 4 tốc độ
nâng gầu tăng dần từ số 1 đến số 4.
+ Số 1 : K1 đóng, K2 mở dòng điện đi từ +1 đến 1/2 YK-3CYΠ chia làm
hai nhánh:
- Nhánh 1: đi từ 1/2 YK-3CYΠ đến 2H1-2H2, đến YK-4CYΠ qua K1 về -2
Cuộn 2H1-2H2 có điện đi qua nó tạo ra từ thông tổng cho KĐT và máy phát phát
ra điện áp cung cấp cho động cơ
- Nhánh 2: đi từ 1/2 YK-3CYΠ đến YK-2R2 đến YK-Д2 qua cuộn YK-P2
qua K1 về -2. Các tiếp điểm cùng tên YK-P2 cấp điện cho YK-ΠΠ, YK-ΠΠ sẽ
đóng các tiếp điểm của mình trên mạch kích thích độc lập của động cơ loại điện trở
YK-3CДΠ-1 làm cho dòng điện qua cuộn KTĐL của động cơ tăng lên tốc độ của
động cơ giảm ở chế độ nâng gầu.
+ Số 2 : K1, K5 đóng loại loại di một phần điện trở YK- 4CYΠ làm cho
dòng qua cuộn YMC2 tăng lên và do đó điện áp máy phát tăng lên, tốc độ động cơ
tăng lên
+ Số 3 : Tương tự như trên K1, K4, K5 đóng lại
+ Số 4 : K1, K3, K4, K5 đóng lại động cở làm việc ở tốc độ lớn nhất.
II.2 Điều khiển hạ gầu
Ở chế độ hạ gầu ta kéo tay điều khiển về phía ngược lại khi đó K2 đóng K1
mở để đổi chiều dòng điện đi trong cuộn YMC2 và do đó máy phát ra điện áp sẽ
đổi chiều cực tính cung cấp cho động cơ làm động cơ quay theo chiều ngược lại.
+ Số 1 : K2 đóng, K1 mở dòng điện đi từ +1 đến 21 và được chia làm 2
nhánh:
- Nhánh 1 : Dòng điện đi từ 21 qua YK-3CYΠ về -2
- Nhánh 2 : Từ 21 qua K2 đến 36 qua YK-4CYΠ đến YMC2 qua 1/2 YK-
3CYΠ về -2
+ Số 2 :K2, K5 đóng loại một phần điện trở YK-4CYΠ và dòng điện đi
tương tự như số 1
+ Số 3 : K2, K4, K5 đóng
+ Số 4 : K2, K3, K4, K5 đóng.
Điện trở YK-4CYΠ bị loại dần theo vị trí tay số từ số 1 đến số 4, điện áp
máy phát phát ra tăng dần và tốc độ hạ gầu sẽ tăng dần.
Ở vị trí xuống gầu thì điốt YK-Д2 không có dòng chạy qua do bị phân cực
ngược do vậy rơle YK-P2 không có điện, tiếp điểm YK-P2 không được đóng do đó
cuộn YK-ΠΠ không có điện, tiếp điểm YK-ΠΠ không được đóng sẽ làm cho dong
điện qua cuộn KTĐL của động cơ giảm đi do phải qua điện trở YK-3CДΠ-1 vì vậy
mà tốc độ động cơ được tăng lên để giảm bớt thời gian cho chu kỳ xúc.
II.3 ĐIỀU KHIỂN MÁY QUAY VÀ DI CHUYỂN
Khi rút cầu thang lên xuống máy thì tiếp điểm liên động BK đóng, bật công tắc
ΠPP sang vị trí -45
0
hai tiếp điểm III và IV đóng lại. Dòng điện đi từ +1 → BK →
7;8 → 6;5 → YK-KX. Mạch rẽ nhánh qua YK- Р11→ -2. Cuộn YK-P11 có điện sẽ
đóng tiếp điểm của nó để nâng cao điện áp cho bộ máy quay.
Cuộn YK-P11 co điện đóng các tiếp điểm của nó ở mạch xoay chiều cấp
điện cho cuộn YK-K3 để đóng điện cho hai động cơ bơm dầu hộp giảm tốc quay
M16, M17. Đồng thời khi tiếp điểm YK-K3 đóng thì cuộn YK-KB có điện, đóng
tiếp điểm của nó trên mạch lực để nối hai động cơ quay M3, M4 với máy phát ( các
tiếp điểm thường mở KB đóng lại, các tiếp điểm thường đóng mở ra ) khi đó cuộn
ЭB-3 có điện để mở phanh.
Để điều khiển máy quay ta dùng hai chân số điều khiển. muốn quay trái ta
đạp chân trái, quay phải ta đạp chân phải.
II.4 ĐIỀU KHIỂN QUAY TRÁI
Khi đạp chân trái thì tiếp điểm K1đóng, K2 mở:
+ Tốc đọ số 1: Dòng điện đi từ +1→ Bk→ 216→ 8;7→ 221→ 1/2 YK-
3CYB→ 231→ YMC2→ 232→ YK-4CYB→ K1→ -2
+ Tốc độ số 2: K1, K5 đóng.
+ Tốc độ số 3: K1, K4, K5 đóng.
+ Tốc độ số 4: K1, K3, K4, K5 đóng.
Các tiếp điểm K3, K4, K5 đóng để loại dần điện trở Yk-4CYB ra khỏi mạch
dòng điện qua cuộn YMC-2 tăng lên làm cho từ thông tổng của KĐT tăng lên do
đó điện áp của máy phát được tăng lên, làm tốc độ động cơ tăng dần từu số1→ số4.
II.5 ĐIỀU KHIỂN QUAY PHẢI
Khi đạp chân trái thì tiếp điểm K1 mở, K2 đóng.
+ Tốc độ số 1 : Dòng điện đi từ +1→ Bk→ 8;7→ 221→ K2 → YK-
4CYB→232→ YMC2→ 231→ 1/2YK-3CYB →-2
+ Các tốc độ còn lại từ số 2→ số 4 thì các tiếp điểm từ K2 → K5 lần lượt
đóng lại để loại dần điện trở YK-4CYB làm cho tốc độ động cơ tăng dần từ số 1 →
số 4
II.6 ĐIỀU KHIỂN MÁY DI CHUYỂN
Bật công tắc ΠPP sang +45
0
, chế độ di chuyển tiếp điểm II và IV đóng lại,
dòng điện đi từ +1 → BK → 216 → 7;8 → 3;4 → YK-KB, mạch rẽ nhánh qua
cuộn YK- PΠΓ2 và YK-ШX.
Khi dòng điện đi qua cuộn YK- PΠΓ2 sẽ đóng tiếp điểm của nó ở bộ YK-
БТОН làm xuất hiện dòng qua cuộn YMC-5 sinh ra từ thông Ф5 chống lại từ thông
Ф2của YMC-2 làm điện áp máy phát giảm xuống vì điện áp của động cơ di chuyển
không cao.
Cuộn YK-ШX có điện đóng tiếp điểm của nó ở mạch xoay chiều cấp điện
cho cuộn PY-2K để đóng điện cho động cơ bơm dầu di chuyển M7 vào làm việc,
đồng thời đóng tiếp điểm YK-ШX cấp điện cho cuộn YK-KX để đóng tiếp điểm
của nó nối động cơ di chuyển vào mạch lực, đồng thời mở các tiếp điểm thường
đóng để đảm bảo cho bộ máy di chuyển hoạt động thì bộ máy quay không hoạt
động.
Ở mạch quay và di chuyển có bố trí rơ le YK-PH trong quá trình làm việc thì
rơ le này đóng các tiếp điểm của nó và ở chế độ quay thì tiếp điểm phụ YK-KB
đóng, ở chế độ di chuyển thì YK-KX đóng để duy trì dòng điện sẽ không đi theo
lối ban đầu nữa mà đi qua tiếp điểm YK-PH và YK-KB hoặc YK-KX. Khi chuyển
chế độ từ quay sang di chuyển hoặc ngược lại thì tiếp điểm YK-PH mở ra để tránh
sự nhầm lẫn giữa hai chế độ, đảm bảo được an toàn.
Khi động cơ bơm dầu làm việc thì phanh của động cơ di chuyển được nhả
ra, khi đó người vân hành có thể điều khiển máy di chuyển.
II.7 ĐIỀU KHIỂN MÁY DI CHUYỂN THẲNG
+ Di chuyển tiến: K1 đóng, K2 mở.
+ Di chuyển lùi : K2 đóng, K1 mở.
Chiều dòng điện và tốc độ động cơ thay đổi như ở chế độ quay.
+ Điều khiển máy đi vòng trái : Dùng công tắc BTΓ để điều khiển hai cuộn
dây ЭM-1 và ЭM-2. Bật công tắc BTΓ sang +45
0
cuộn ЭM-2 có điện điều khiển
van thủy lực tách vấu lái bên trái ra, máy đi vòng bên trái
+ Điều khiển máy đi vòng phải : Bật công tắc BTΓ sang -45
0
cuộn ЭM-1 có
điện điều khiển van thủy lực tách vấu lái bên phải ra, máy đi vòng bên phải.
+ Công tắc ΠPP khi chuyển chế độ từ quay sang di chuyển thi phải qua điểm
giữa I của ΠPP, nó được đóng lại nối tắt điện trở YK-7CДB trên mạch cuộn YMC-
6 làm dòng điện qua cuộn này tăng nhanh sinh ra Ф6 để chống lại Ф2 của cuộn
YMC-2 làm cho từ thông tổng của KĐT giảm đến giá trị 0, do đó mà khi chuyển
chế độ thì điện áp máy phát bằng 0.
II.8 HỆ THỐNG TĐĐ CƠ CẤU RA VÀO TAY GẦU
Nhìn chung trong hệ thống TĐĐ trong các cơ cấu chính của máy xúc ЭΚΓ-
5A về cơ bản là giống nhau, chỉ khác nhau về công suất. Vì vậy trong khuôn khổ
đồ án này em đi sâu vào nghiên cứu nguyên lý của cơ cấu ra vào tay gầu.
Các Phần tử trong mạch
AΓ-Γ2, M2 : máy phát điện và động cơ điện một chiều.
AΓ-Γ2- ДΠ, M2-ДΠ: cuộn dây cực từ phụ máy phát và động cơ.
AΓ-Γ2-OBШ: cuộn dây kích từ song song của máy phát.
AΓ-Γ2-OBH: cuộn dây kích từ độc lập của máy phát.
AΓ-Γ2-RTH: điện trở nhiệt của máy phát.
YK-PTMΠ : rơle dòng cực đại
AΓ-Γ2-CT : là cuộn dây ổn định.
KKΠ: tay số điều khiển cuộn dây YMC2
БTOH: bộ cắt nhanh theo dòng phần ứng.
YK-YMCH : khối KĐT.
YK-4CYH : điện trở phân áp.
YK-3CYH: điện trở thay đổi giá trị I
YMC2
.
YK-BTH: công tắc vạn năng
ЭB2: cuộn dây mở phanh động cơ.
BΠ-1, BΠ-2: công tắc khống chế hành trình tay gầu
Nguyên lý hoạt động
Để đưa máy xúc vào hoạt động ta có quy trình như sau:
- Đóng cầu dao cách ly cao thế của tủ phân phối và tất cả các áptômát trong
ngăn điều khiển để ở vị trí đóng (áptômát cho chiếu sáng và sấy tùy theo mức độ
cần thiết)
- Đóng máy cắt dầu BM
- Khởi động cụm năm máy bằng cách quay tay cơ khí cụm chuyển động máy
cắt dầu vào trạng thái đóng và giữ nó quay theo chiều kim đồng hồ tới mức giới
hạn.
- Để các tay điều khiển về số "0".
- Bật công tắc cho máy nén khí làm việc cho đến khi áp lực trong bình khí
đo được từ 7-7,4 at
- Kéo còi tín hiệu báo máy đã hoạt động.
- Đặt các tay số của bộ công tắc van năng BTΠ, BTH, ΠPP vào vị trí lên
xuống gầu, ra vào tay gầu, di chuyển và máy bắt đầu thực hiện quá trình xúc.
II.9 ĐIỀU KHIỂN VÀO TAY GẦU
Điều khiển vào tay gầu có bốn vị trí tay số điều khiển.
- Số 1 : Kéo tay điều khiển vào phía trong thì K2 đóng, K1 mở, dòng điện từ
+1 → YK-BTH từ đây nạch điện được chia thành hai nhánh:
+ Nhánh 1 : YK-BTH → 121 →1/2 YK-3CYH → 131 → 2H1-2H2 → 132
→ YK-4CYH → 136 → BΠ-2 → K2 → -2.
Khi điều khiển cho tay gầu đi vào thì dòng điện được đi qua công tắc hành
trình BΠ-1 và BΠ-2, vận tốc tay gầu giảm bước 1 công tắc hành trình BΠ-1 mở ở
khoảng cách 250-350 mm cách gót cần và ngắt toàn bộ động cơ ra vào gầu lúc đó
BΠ-2 mở khi khoảng cách gót cần còn lại 100-150 mm để tránh cho gầu không
trạm vào bụng cần vì khi đi vào tay gầu và gầu xúc có quán tính lớn có thể trạm
vào bụng cần gây hư hỏng, lúc này mạch điện chỉ được điều khiển theo chiều đi ra
của tay gầu.
+ Nhánh 2 : YK-BTH → ЭB2 → -2 để mở phanh ra vào tay gầu.
Cuộn 2H1-2H2 có dòng điện đi qua nó tạo ra từ thông tổng cho KĐT điều
khiển máy phát phát ra điện áp cung cấp cho động cơ làm việc ở tốc độ số 1.
- Số 2 : K2, K5 được đóng
+ Nhánh 1 : YK-BTH → 121 →1/2 YK-3CYH → 131 → 2H1-2H2 → 132
→ YK-4CYH → 135 → K5 → 137 → BΠ-1 → BΠ-2 → K2 → -2
+ Nhánh 2 : YK-BTH → ЭB2 → -2 để mở phanh ra vào tay gầu.
Vì được loại đi một phần điện trở YK-4CYH làm cho dòng điện qua cuộn
2H1-2H2 tăng lên, điện áp máy phát tăng lên do đó tốc độ động cơ tăng lên ở tốc
độ số 2.
- Số 3 : Tương tự như trên tiếp điểm K2, K5, K4 được đóng lại.
- Số 4 : Tương tự như trên tiếp điểm K2, K5, K4, K3 được đóng lại động cơ
làm việc ở tốc độ cao nhất.
II.10 ĐIỀU KHIỂN RA TAY GẦU
Điều khiển vào tay gầu có bốn vị trí tay số điều khiển.
- Số 1 : Đảy tay điều khiển ra phía ngoài thì K1 đóng, K2 mở, dòng điện đi
từ +1 → YK-BTH → K1 → 137 → BΠ-1 → 136 → YK-4CYH → 132 → 131 →
YK-3CYH → -2 . Đồng thời dòng điện đi từ +1 → YK-BTH → ЭB2 → -2 để mở
phanh ra vào tay gầu
Cuộn 2H1-2H2 có dòng điện đi qua nó nhưng với chiều ngược lại tạo ra từ
thông tổng ngược chiều cho KĐT điều khiển máy phát phát ra điện áp ngược cực
tính cung cấp cho động cơ làm việc theo chiều ngược lại so với chiều vào tay gầu ở
tốc độ số 1.
- Số 2 : K1, K5 được đóng, dòng điện đi từ +1 → YK-BTH → K1 → K5 →
135 → YK-4CYH → 132 → 131 → YK-3CYH → -2
Vì được loại đi một phần điện trở YK-4CYH làm cho dòng điện qua cuộn
2H1-2H2 tăng lên, điện áp máy phát tăng lên do đó tốc độ động cơ tăng lên ở tốc
độ số 2.
Số 3 : Tương tự như trên K1, K5, K4 được đóng lại.
- Số 4 : Tương tự như trên K1, K5, K4, K3 được đóng lại, động cơ làm việc
ở tốc độ cao nhất.
II.11 MẠCH ỔN ÁP KÍCH THÍCH
- Nhiệm vụ của mạch
+ Làm ổn định điện áp máy phát kích thích A Г- Г4 ở điện áp 115V
+ Cung cấp điện cho các cuộn dây kích thích độc lập của động cơ một chiều,
mạch điều khiển chung và cuộn dây chủ đạo của KĐT.
+ Cung cấp điện cho động cơ của cơ cấu mở đáy gầu.
- Kết cấu mạch điện
+ Máy phát kích thích A Г- Г4 là máy phát kích thích hỗn hợp có P
đm
=
15kW, U
đm
= 115V được lắp đồng trục với bộ 5 máy.
+ Các đèn bán dẫn : T1, T2, T3, T4, các điện trở YK- RД, YK- RШ, R3B,
RЭB, RЭ1, RЭ2, R1B, RΠB, tụ điện C1, điốt ổn áp CT1B,
+ M1-OBH : cuộn dây kích thích độc lập của động cơ nâng hạ gầu
+ M2-OBH : cuộn dây kích thích độc lập động cơ ra vào tay gầu.
+ M3-OBH, M4-OBH, cuộn dây kích thích độc lập 2 động cơ quay
+ M5- OBH : cuộn dây kích thích độc lập của động cơ di chuyển.
- Nguyên lý làm việc
+ Khi bộ 5 máy hoạt động, máy phát kích thích A Г- Г4 phát điện cung cấp
cho các cuộn kích thích độc lập của động cơ các cơ cấu chính, riêng động cơ di
chuyển chi được cấp khi chuyển sang chế độ di chuyển. trong quá trình làm việc do
nhiều nguyên nhân làm cho điện áp máy phát mất ổn định, bởi vậy cần thiết phải
có bộ ổn áp kích thích phát ra điện áp ổn định 115V. Bộ ổn áp làm việc dựa trên
nguyên lý của sự thay đổi điện áp đánh thủng của điốt ổn áp CT1B và sự thay đổi
dòng điện cực gốc của các trianristor từ T1→T4.
+ Khi điện áp của máy phát A Г- Г4 phát ra lớn hơn 115V sụt áp trên các
cuộn dây kích thích độc lập của động cơ tăng lên làm cho điốt ổn áp CT1B mở cho
dòng điện di vào cực gốc của đèn T1, T1 mở dòng điện sẽ đi qua R2B, qua T1, về
điểm 4 ở đây dòng điện sẽ mang gai trị âm. Do dòng điện đi qua T1 mang giá trị
lớn cho nên ở cực gốc của đèn T2 có điện thế âm hơn nên đèn T2 không mở, T2
không cho dòng điện đi vào cực gốc của đèn T3, T4 trong mạch sẽ loại đi hai điện
trở đấu song song RЭ1, RЭ2 mà chỉ đi qua điện trở YK-RШ, làm cho dòng điện đi
qua cuộn kích thích song song của máy phát giảm đi do đó điện áp máy phát phát
ra do đó mà gảm đi.
+ Khi điện áp của máy phát A Г- Г4 phát ra nhỏ hơn 115V thì điốt CT1B sẽ
không mở và đèn T1 không được mở, dòng điện lúc này sẽ đi trực tiếp vào cực gốc
của đèn T2 qua điện trở R2B, tạo thiên áp T2 lúc này T2 sẽ mở cho dòng điện đi
vào cực gốc của T3 tạo thiên áp cho T3, T3 lúc này sẽ được mở.T3 mở sẽ cho dòng
điện đi vào cực gốc của T4 tạo thiên áp mở T4. Khi T3, T4 mở cho dòng điện đi
qua hai điện trở song song RЭ1, RЭ2 và song song với điện trở YK-RШ làm cho
điện trở tổng giảm đi lúc này dòng điện qua cuộn kích thích song song của máy
phát tăng nên, điện áp của máy phát phát ra do đó được tăng nên đến trị số định
mức.
II.12 MẠCH ĐIỀU KHIỂN CHUNG
Nhiệm vụ của mạch
+ Cung cấp điện cho mạch điều khiển của các cơ cấu truyền động chính.
+ Cung cấp điện cho đèn tín hiệu và còi.
+ Cung cấp điện cho động cơ điện một chiều của cơ cấu mở đáy gầu.
Nguyên lý hoạt động
Mạch điện điều khiển chung được nhận điện áp 115V từ máy phát kích thích
thông qua aptômát YK- 15A, khởi động kích thích được sử dụng công tắc tơ YK-Л
và rơle YK-P9. Được đấu liên động với các tay số, chân số, tay điều khiển của các
cơ cấu chính trong đó
KKH - tay số điều khiển cơ cấu ra vào tay gầu
KKΠ - tay số điều khiển cơ cấu nâng hạ gầu
KKB - tay số điều khiển cơ cấu quay - di chuyển
Nút khởi động kích thích được kí hiệu YK-KΠΠ3, nút cắt kích thích KKΠ-
KΠC1, mạch khởi động được đấu qua các tiếp điểm của các rơle cường độ dòng
điện cực đại của các bộ máy và liên động với các áptômát của quạt mát nâng hạ
gầu, ra vào tay gầu, quay - di chuyển và các áptômát 2A, 6A của bơm dầu di
chuyển. Để điều khiển tín hiệu còi ta bấm nút KKΠ- KHΠ1, KHΠ là nút còi sau
máy.
Sau khi ấn nút YK- KHΠ3 điện áp 115V được cung cấp cho toàn bộ hệ
thống điều khiển và động cơ mở đáy gầu. Khi ấn nút này tất cả các chân số, tay số
điều khiển phải để ở vị trí 0 cho liền mạch khởi động ( khi ở vị trí số 0 thì tiếp
điểm K
6
đóng ) và khi khởi động cần chú ý các áptômát ở mạch xoay chiều 2A và
6A phải đóng và cầu dao dầu đã đóng. Khi ấn nút YK- KHΠ3 thì cuộn YK-Л, YK-
P9 có điện sẽ đóng các tiếp điểm của nó cấp điện cho các cuộn chủ đạo. Khi ấn
YK-Л thì công tắc tơ YK-Л đã được đóng điện các tiếp điểm YK-Л đã được đóng
và mạch mở đáy gầu đã được đóng điện lúc này động cơ mở đáy gầu đã có điện
nhưng mômen của nó yếu chỉ đủ sức làm căng cáp mở đáy gầu chứ không mở nổi
chốt. Để mở được chốt ta ấn nút KKH-KHΠ2 cuộn YK-KД có điện sẽ đóng các
tiếp điểm cùng tên của nó, điện trở YK-C ДK được loại ra khỏi mạch phần ứng
làm cho dòng điện qua phần ứng tăng lên, mômen động cơ được tăng đủ sức giật
mở chốt mở đáy gầu. Sơ đồ mạch điện
III. HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ TRONG MÁY PHÁT
III.1 MÁY PHÁT ĐIỆN MỘT CHIỀU LOẠI ΜΠ:
Dùng để cung cấp điện cho mạch điều khiển của máy xúc và cuộn KTĐL
các động cơ dẫn động và động cơ mở đáy gầu.
Máy phát được kích thích hỗn hợp (kích thích nối tiếp và song song ), sự tự
kích như vậy là cần thiết để giữ cho điện áp đầu ra của máy phát là 115V khi dòng
tải thay đổi, người ta dùng bộ điều chỉnh điện áp tự động( БCTB ), nó duy trì tự
động điện áp trên cửa ra của máy phát khi có sự thay đổi nhiệt độ của môi trường
xung quanh.
III.2 ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU:
Trên tời nâng hạ người ta đặt một động cơ loại ДΠЭ - 816, có công suất
200kW, 440V, 750Vg/ph, phần ứng của nó được nối với máy phát.
Trên cơ cấu ra vào gầu đặt một động cơ loại ДΠЭ - 52, có công suất 54kW,
395V, 1200Vg/ph, phần ứng của nó được nối với máy phát.Cũng trên cơ cấu ra vào
gầu có đặt một loại động cơ ДΠЭ - 12Y2 có công suất 3,6kW, 110V, 1430Vg/ph.
Trên cơ cấu quay đặt hai động cơ loại ДΠЭ - 52, có công suất 60kW, 305V,
1230Vg/ph ở bên trái và bên phải vòng quay phần ứng của nó được nối tiếp với
nhau với máy phát ГΠЭI3 -I4/I2M -Y2
Động cơ loại ДΠЭ - 52 có công suất 54kW, 395V, 1200Vg/ph được dùng để di
chuyển máy xúc.
III.3 HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN XOAY CHIỀU
Máy xúc ЭКГ-5A làm việc ở gương tầng, nhận điện từ lưới điện 3 pha -
6000V qua tủ điện cao thế ЯKHO- 10 đặt ngoài trời, theo cáp mềm loại
3x25+1x10 mm
2 đến hộp đầu vào đặt ở bệ dưới máy xúc, từ đó đến đầu tĩnh của
vòng tiếp điện cao thế đặt ở giữa bàn quay và đế dưới, qua vòng động của vòng
tiếp điện này đến cầu dao cách ly (PY-PB) 6kV cho các thiết bị phân phối ở trong
buồng máy trên bàn quay. Từ thiết bị phân phối 6kV qua máy cắt dầu (BMЭ-6)
cung cấp điện cho động cơ dẫn động 3 pha của bộ dẫn động 5 máy, cũng từ thiết bị
phân phối 6kV điện dẫn qua cầu chì ống loại (ΠКЭ-6) cung cấp cho máy biến áp
lựcTP1( TAMЭ), công suất 40kVA-6/0,23kV.
Trong tủ phân phối các thiết bị cao áp để điều khiển động cơ dẫn động còn
có các thiết bị hạ áp như: Áptômát, khởi động từ , được đặt ở ngăn dưới cùng để
cung cấp cho
khuyếch đại từ, các động cơ bơm dầu, quạt mát, chiếu sáng được cung cấp từ máy
biến áp lực. Riêng hệ thống đèn gầm 12V được cung cấp từ máy biến áp 1 pha
220/12V.
Nhật xét:Trong máy xúc ЭΚΓ - 5A các cơ cấu chính được TĐĐ theo hệ máy phát
- động cơ - khuyếch đại từ. Với hệ thống này có nhiều ưu điểm phù hợp với các
chế độ của máy:
- Có thể thay đổi tốc độ quay của động cơ phù hợp với từng chế độ làm việc
cụ thể.
- Việc điều khiển các cơ cấu linh hoạt, nhẹ nhàng có độ tin cậy cao.
- Dải điều chỉnh tốc độ quay của động cơ rộng, có khả năng hãm điện và trả
năng lượng về nguồn.
- Có khả năng tự điều chỉnh, điều khiển và bảo vệ động cơ khi làm việc quá
tải
>>Xem chi tiết…